Bách hợp có tác dụng nhuận phế, trừ ho, định tâm, an thần, thanh nhiệt, lợi tiểu…; dùng chữa ho lao thổ huyết, hư phiền hồi hộp, tim đ.ập mạnh, phù, thũng.
1. Đặc điểm của vị thuốc bách hợp
Bách hợp còn có tên gọi khác là cây tỏi rừng (Sơn Pha, Sơn Đông, Lạng Sơn). Tên khoa học Lilium brownii F. F. Br. var. colchesteri Wils. Thuộc họ Hành Alliaceae.
Bách hợp (Bulbus) là củ phơi hay sấy khô của cây bách hợp và một số cây cùng chi. Tên bách hợp là do chữ bách = trăm, hợp = kết lại các mảnh này kết hợp lại thành bó.
Cây bách hợp phát hiện ở Cao Bằng, Lạng Sơn, Tây Bắc, mọc hoang trên các đồi cọ Sapa (Lào Cai). Tại Trung Quốc cây bách hợp mọc hoang ở nhiều tỉnh (Hồ Nam, Tứ Xuyên, Triết Giang, Hồ Bắc, Giang Tô, Quảng Đông).
Vị thuốc bách hợp.
Theo ThS.BS. Nguyễn Quang Dương – Khoa Nội tổng hợp Bệnh viện Tuệ Tĩnh, vị thuốc mới được dùng trong phạm vi nhân dân làm thuốc bổ, thuốc chữa ho, ho có đờm, các chứng viêm khí quản, thổ huyết, chữa sốt, thần kinh suy nhược…
Ngày dùng 15 – 30g dưới dạng thuốc bột hoặc thuốc sắc.
Theo tài liệu cổ, bách hợp vị đắng, tính hơi hàn, vào hai kinh tâm và phế, có tác dụng nhuận phế, trừ ho, định tâm, an thần, thanh nhiệt, lợi tiểu; dùng chữa ho lao thổ huyết, hư phiền hồi hộp, tim đ.ập mạnh, phù, thũng. Những người trúng hàn không dùng được.
2. Món ăn bài thuốc chữa bệnh có bách hợp
ThS.BS. Nguyễn Quang Dương giới thiệu một số bài thuốc chữa bệnh có bách hợp như sau:
2.1. Cháo đậu đỏ hạnh nhân bách hợp
Thành phần: Bách hợp 10g, hạnh nhân 4g, đậu đỏ nhỏ hạt 50g, đường trắng lượng thích hợp.
Cách chế biến: Nấu đậu đỏ đến khi đậu gần chín nhừ cho bách hợp, hạnh nhân vào nấu tiếp, thêm đường vừa ăn. Ăn điểm tâm buổi sáng.
Công dụng: Dùng cho người viêm khô khí phế quản gây ho khan lâu ngày.
Hạnh nhân kết hợp với bách hợp, đậu đỏ dùng cho người viêm khô khí phế quản.
2.2. Phổi lợn hầm đảng sâm bách hợp
Thành phần: Phổi lợn 200g, đảng sâm 15g, bách hợp 30g.
Cách chế biến: Tất cả các thành phần trên cho vào nồi, thêm nước hầm nhừ, bỏ bã thuốc, thêm muối mắm, gia vị vừa ăn.
Công dụng: Dùng cho người viêm khí phế quản mạn, ho tái lại dai dẳng lâu ngày. Chú ý bệnh nhân tăng huyết áp, mỡ m.áu nên dùng hạn chế.
2.3. Bách hợp kê tử thang
Thành phần: Bách hợp 7 củ, lòng đỏ trứng gà 1 cái hoặc trứng bao tử 1 quả.
Cách chế biến: Ngâm bách hợp trong nước 1 đêm hoặc 10 – 12 giờ, bỏ nước, thêm nước sạch đun sôi vớt bỏ váng. Cho lòng đỏ trứng gà vào khuấy đều, đun sôi lại rồi ăn như ăn canh súp.
Công dụng: Dùng cho người bệnh suy nhược cơ thể, mệt mỏi, thở không có lực.
Đảng sâm, bách hợp, phổi lợn kết hợp trong món Phổi lợn hầm đảng sâm bách hợp.
2.4. Nước ép bách hợp
Thành phần: Bách hợp tươi 100g.
Cách chế biến: Giã ép lấy nước uống, nếu bệnh nhân đi ngoài phân nát có thể cho thêm 1 lát gừng tươi vào ép cùng.
Công dụng: Dùng cho người bệnh phổi ho ra m.áu, đờm lẫn m.áu. Có thể sắc uống.
2.5. Cháo bách hợp
Thành phần: Bách hợp 30g, gạo tẻ 60g, đường trắng lượng thích hợp.
Cách chế biến: Cho gạo, bách hợp, nước vào xoong đun to lửa cho sôi, sau đun nhỏ lửa hầm nhừ khoảng 30 phút, cho thêm đường trắng khuấy đều.
Công dụng: Dùng cho các trường hợp ho khan đờm dính ít, hồi hộp, đ.ánh trống ngực, kích ứng, hốt hoảng.
Mật ong phối hợp với bách hợp có tác dụng an thần.
2.6. Bách hợp hấp mật ong
Thành phần: Bách hợp tươi 60g, mật ong 15ml.
Cách chế biến: Hấp chín, ăn trước khi ngủ.
Công dụng: Có tác dụng dưỡng phế âm, an thần, giải độc. Những người tinh thần mệt mỏi, hay buồn phiền, nóng nảy, khó ngủ và phụ nữ ở t.uổi mãn kinh dùng rất thích hợp.
2.7. Bách hợp hầm hạt sen
Thành phần: Bách hợp 30g, hạt sen 30g, thịt lợn 250g.
Cách chế biến: Các vị trên hầm nhừ, ăn trong ngày.
Công dụng: Chữa mất ngủ, tâm thần bất an, trong lòng cồn cào như có lửa.
Kiêng kỵ: Người bị ho do phong hàn, tiêu chảy do hư hàn không dùng.
Loại cây mọc dại khắp nơi, trị chứng mất ngủ
Cây lạc tiên mọc dại ở bụi rậm có nhiều công dụng chữa bệnh, đặc biệt là trị chứng mất ngủ, người dân còn sử dụng lạc tiên như một vị rau bổ dưỡng, thanh mát.
Theo bác sĩ chuyên khoa 2 Huỳnh Tấn Vũ, Bệnh viện Đại học Y Dược TP.HCM – Cơ sở 3, lạc tiên là vị thuốc trị mất ngủ và thường được người dân sử dụng như một loại rau. Ngọn non của cây lạc tiên dùng để luộc hoặc nấu canh, xào tỏi đều thơm ngon, bổ dưỡng.
Lạc tiên thường mọc ở những nơi có bụi rậm, dễ leo quấn hoặc trồng tại một số vườn thuốc. Trừ phần rễ, hầu hết các bộ phận của lạc tiên đều được dùng làm dược liệu.
Bác sĩ Vũ cho biết, vị thuốc lạc tiên ngọt, hơi đắng, tính mát, có tác dụng tiêu viêm, lợi tiểu, an thần, thanh nhiệt. Lạc tiên được bào chế dưới dạng thuốc sắc, trà, ngâm rượu hoặc nấu thành cao.
Vị thuốc này được dùng để trị suy nhược thần kinh, mất ngủ, ngủ hay mơ, phụ nữ hành kinh sớm, trị ho, viêm mủ da, lở ngứa… Ở Ấn ộ, nước sắc lá lạc tiên còn dùng để trị bệnh thiếu mật và hen suyễn, quả dùng để gây nôn, lá dùng để chữa đau đầu.
Bác sĩ Vũ cho hay, nếu sử dụng vị thuốc này không đúng cách có thể gặp một số tác dụng phụ như: rối loạn chức năng vận động; người mệt mỏi, lo lắng, bồn chồn; không tỉnh táo; buồn nôn; nhịp tim nhanh bất thường; luôn buồn ngủ; co thắt ở phụ nữ mang thai,…
Vì thế, người bệnh nên trực tiếp đến các cơ sở y học cổ truyền uy tín để thăm khám trước khi sử dụng bất kỳ dược liệu nào và phải đúng liều lượng.
Ngoài ra, khi dùng lạc tiên chữa mất ngủ, cần duy trì đều đặn liên tục từ 7-14 ngày để có hiệu quả cải thiện tốt nhất; không sử dụng cho t.rẻ e.m dưới 2 t.uổi, phụ nữ mang thai và cho con bú, người huyết áp thấp, người suy thận.
Người bệnh cần kết hợp với điều chỉnh chế độ ăn, xây dựng lối sống lành mạnh, tích cực luyện tập thể dục thể thao để sớm cải thiện chất lượng giấc ngủ và đưa cơ thể trở về nhịp sinh học bình thường.
Hiệu quả chữa trị của lạc tiên còn phụ thuộc vào cơ địa mỗi người, mức độ và nguyên nhân gây bệnh. Nếu bệnh nhân đang sử dụng t.huốc a.n t.hần hoặc thuốc trị bệnh khác, cần thận trọng và tham khảo ý kiến bác sĩ.
Lưu ý, chỉ lựa chọn các cây lạc tiên xanh tốt, không sâu bệnh để làm thuốc hoặc tìm mua ở các nhà thuốc Đông y uy tín nhằm đảm bảo chất lượng của dược liệu. Lạc tiên khô cần được bảo quản kỹ lưỡng ở nơi khô ráo, thoáng mát, tuyệt đối không sử dụng nếu phát hiện có dấu hiệu nấm mốc.