Sởi là một bệnh hô hấp do virus, rất dễ lây lan, có thể gây ra các triệu chứng sốt, phát ban, ho, sổ mũi và đỏ mắt, chảy nước mắt…
Bệnh sởi có thể dẫn đến những biến chứng nghiêm trọng bao gồm: Tiêu chảy nặng (dẫn đến mất nước), n.hiễm t.rùng tai, khó thở, viêm phổi, mù lòa và viêm não (sưng não)…
Sốt cao, mệt mỏi… là một trong những triệu chứng của bệnh sởi.
1. Các thuốc hỗ trợ điều trị bệnh sởi
Sởi do virus gây ra nên hiện chưa có phương pháp điều trị kháng virus cụ thể cho bệnh sởi. Các phương pháp điều trị tập trung vào chăm sóc hỗ trợ có thể giúp kiểm soát các triệu chứng và ngăn ngừa biến chứng.
Dưới đây là một số thuốc có thể dùng để trị triệu chứng của sởi:
1.1 Thuốc hạ sốt, giảm đau
Khi người bệnh sởi sốt cao, đau họng, đau cơ… có thể dùng thuốc hạ sốt, giảm đau như paracetamol, ibuprofen… để giảm bớt sự khó chịu ở cho người bệnh.
– Paracetamol: Là thuốc hạ sốt giảm đau không kê đơn phổ biến có thể mua tại các nhà thuốc. Liều lượng và cách dùng theo hướng dẫn của nhà sản xuất (trong hướng dẫn sử dụng) hoặc theo khuyến cáo của bác sĩ, dược sĩ. Paracetamol thường dùng uống. ối với người bệnh không uống được, có thể dùng dạng thuốc đạn đặt trực tràng.
Lưu ý: Không dùng paracetamol cho người lớn và t.rẻ e.m để tự điều trị sốt cao (trên 39,5OC), sốt kéo dài trên 3 ngày, hoặc sốt tái phát, trừ khi do thầy thuốc hướng dẫn, vì sốt như vậy có thể là dấu hiệu của một bệnh nặng cần được thầy thuốc chẩn đoán nhanh chóng.
Tác dụng không mong muốn của thuốc: Ban da (thường là ban đỏ, mày đay) và những phản ứng dị ứng khác thỉnh thoảng xảy ra. Trong một số ít trường hợp riêng lẻ, paracetamol gây giảm bạch cầu trung tính, giảm tiểu cầu và giảm toàn thể huyết cầu.
Chống chỉ định: Người bệnh nhiều lần thiếu m.áu hoặc có bệnh tim, phổi, thận hoặc gan; người bệnh quá mẫn với paracetamol; người bệnh thiếu hụt glucose – 6 – phosphat dehydro-genase.
– Ibuprofen: Có tác dụng giảm đau, hạ sốt và chống viêm. Dùng theo hướng dẫn của nhà sản xuất hoặc theo chỉ định của bác sĩ/dược sĩ.
Tác dụng phụ thường gặp: Sốt, mỏi mệt; chướng bụng, buồn nôn, nôn; nhức đầu, hoa mắt chóng mặt, bồn chồn; mẩn ngứa, ngoại ban…
Chống chỉ định:Mẫn cảm với ibuprofen; loét dạ dày tá tràng tiến triển; quá mẫn với aspirin hay với các thuốc chống viêm không steroid khác (hen, viêm mũi, nổi mày đay sau khi dùng aspirin); người bệnh bị hen hay bị co thắt phế quản, rối loạn c.hảy m.áu, bệnh tim mạch, t.iền sử loét dạ dày tá tràng, suy gan hoặc suy thận (lưu lượng lọc cầu thận dưới 30 ml/phút); người bệnh đang được điều trị bằng thuốc chống đông coumarin; người bệnh bị suy tim sung huyết, bị giảm khối lượng tuần hoàn do thuốc lợi niệu hoặc bị suy thận (tăng nguy cơ rối loạn chức năng thận); 3 tháng cuối của thai kỳ…
Ngoài ra có thể áp dụng các biện pháp hạ nhiệt vật lý như chườm mát, lau nước ấm…
1.2 Bồi phụ nước, điện giải qua đường uống
Có thể mua oserol pha và uống theo hướng dẫn trên bao bì sản phẩm. Chỉ truyền dịch (tại cơ sở y tế) khi người bệnh nôn nhiều, có nguy cơ mất nước và rối loạn điện giải).
1.3 Bổ sung vitamin A
Trong một số trường hợp, nên bổ sung vitamin A theo chỉ định của bác sĩ, đặc biệt là ở t.rẻ e.m – để giảm nguy cơ biến chứng và cải thiện khả năng phục hồi. Có những nghiên cứu cho thấy vitamin A thực sự hữu ích trong việc làm bệnh sởi bớt nghiêm trọng hơn.
Ngoài ra, người bệnh nên uống nhiều chất lỏng, súc miệng bằng nước muối sinh lý, tránh ánh sáng gay gắt nếu mắt bị đau…
2. Lưu ý khi dùng thuốc chữa bệnh sởi
– Người bệnh sởi cần dùng đúng liều lượng thuốc theo khuyến cáo và khoáng cách giữa các liều dùng thuốc.
– Uống thuốc với nước đun sôi để nguội.
– Không dùng aspirin để hạ sốt giảm đau cho t.rẻ e.m hoặc thanh thiếu niên (trừ khi có ý kiến của bác sĩ), vì nguy cơ mắc hội chứng Reye khi trẻ dùng thuốc này. Hội chứng Reye là một dạng hiếm gặp của bệnh não cấp tính và gan nhiễm mỡ, hầu như chỉ xảy ra ở t.rẻ e.m
– Khi bị sởi người bệnh nên nghỉ làm ở nhà. Đối với trẻ cho nghỉ học để tránh lây sởi cho người khác.
– Trong trường hợp sởi biến chứng cần điều trị các biến chứng tại cơ sở y tế.
3. Phòng ngừa bệnh sởi như thế nào?
Theo Trung tâm Kiểm soát và Phòng ngừa dịch bệnh (CDC) Hoa Kỳ và Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), cách tốt nhất để ngăn ngừa bệnh sởi là tiêm vaccine phòng ngừa. Tiêm chủng có hiệu quả cao trong việc ngăn ngừa bệnh sởi, với một liều duy nhất mang lại sự bảo vệ cho 93% số người được tiêm chủng và tiêm hai liều sẽ tăng khả năng bảo vệ này lên 97%.
Có hai loại vaccine (dùng dưới dạng tiêm) để bảo vệ chống lại bệnh sởi:
Vaccine MMR (sởi, quai bị, rubella)
Vaccine MMRV (sởi, quai bị, rubella, thủy đậu)
Thực hiện 2 mũi tiêm chủng vaccine cho t.rẻ e.m trong độ t.uổi tiêm chủng theo qui định của Dự án tiêm chủng mở rộng quốc gia (mũi đầu tiên bắt buộc tiêm lúc 9 tháng t.uổi).
Tiêm vaccine phòng sởi cho các đối tượng khác theo hướng dẫn của cơ quan chuyên môn.
Cách lây lan nhanh chóng của bệnh sởi
Tôi xem báo đài và biết được nhiều nơi đang cảnh báo về dịch sởi. Vậy xin hỏi bệnh này có dễ lây lan không?
Tôi xem báo đài và biết được nhiều nơi đang cảnh báo về dịch sởi. Vậy xin hỏi bệnh này có dễ lây lan không?
Trung tâm Kiểm soát và Phòng ngừa dịch bệnh (CDC) Mỹ
Virus gây bệnh sởi rất dễ lây lan, sống trong chất nhầy ở mũi và cổ họng của người bị nhiễm bệnh. Nó có thể lây sang người khác khi người mắc bệnh ho và hắt hơi.
Nếu người khác hít phải không khí bị ô nhiễm hoặc chạm vào bề mặt bị nhiễm bệnh, sau đó chạm vào mắt, mũi hoặc miệng, người đó có thể bị nhiễm bệnh. Động vật không mắc hoặc lây lan bệnh sởi.
Bệnh sởi dễ lây lan đến mức nếu một người mắc bệnh thì có tới 90% những người tiếp xúc gần, chưa có miễn dịch cũng sẽ bị nhiễm bệnh.
Người bị nhiễm bệnh có thể lây bệnh sởi cho người khác từ trước 4 ngày đến 4 ngày sau khi nổi phát ban. Virus sởi có thể sống tới hai giờ trong không khí sau khi người nhiễm bệnh rời khỏi khu vực đó.
Các triệu chứng của sởi xuất hiện trong vòng 7-14 ngày sau khi nhiễm virus, bao gồm sốt cao, ho, sổ mũi và chảy nước mắt. Phát ban sởi xuất hiện từ 3 đến 5 ngày sau khi có triệu chứng đầu tiên.
Bệnh sởi đặc biệt nguy hiểm ở t.rẻ e.m. Do đó, cần liên hệ với các cơ sở y tế nếu nghi trẻ có dấu hiệu mắc bệnh sởi. Bệnh có thể xuất hiện biến chứng như n.hiễm t.rùng tai hoặc tiêu chảy, một số trường hợp biến chứng nghiêm trọng hơn như viêm phổi và viêm não cần phải nhập viện điều trị.