Cận thị là tình trạng người bệnh không thể nhìn rõ các vật ở xa, nhưng nhìn rõ các vật ở gần.
Cận thị xảy ra khi hình dạng của mắt hoặc một số bộ phận của mắt làm cho ánh sáng khúc xạ không chính xác.
1. Tổng quan về cận thị
Cận thị là tật khúc xạ có xu hướng di truyền trong gia đình, thường phát triển trong thời thơ ấu và t.uổi thanh thiếu niên. Cận thị thường ổn định hơn trong độ t.uổi từ 20 đến 40 t.uổi. Người bệnh có thể khắc phục tình trạng mờ nhòe bằng kính, kính áp tròng hoặc phẫu thuật chỉnh lý.
Cận thị có thể gây ra các biến chứng nghiêm trọng nếu không được điều trị kịp thời như: tăng nhãn áp, đục thủy tinh thể, bong võng mạc hay mù lòa. Do đó, người bệnh nên kiểm tra mắt định kỳ và theo dõi sự tiến triển của cận thị.
Có nhiều loại cận thị khác nhau, dựa trên nguyên nhân, mức độ và biến chứng của bệnh. Dưới đây là một số loại cận thị phổ biến:
Cận thị giả thường gặp ở những người làm việc gần mắt nhiều như: đọc sách, viết, hay sử dụng máy tính. Loại cận thị này có thể được điều trị bằng cách nghỉ ngơi mắt, tập luyện mắt hay dùng thuốc giãn tròng.
Cận thị thứ phát là do bệnh lý hoặc tổn thương của mắt và có thể được điều trị bằng cách chữa trị nguyên nhân gây ra bệnh.
Cận thị đơn thuần là loại phổ biến nhất, do hình dạng của mắt hoặc một số bộ phận của mắt làm cho ánh sáng khúc xạ không chính xác.
Cận thị thoái hóa là nghiêm trọng và hiếm gặp, do sự biến dạng và thoái hóa của võng mạc và các bộ phận liên quan. Cận thoái hóa có nguy cơ gây ra các biến chứng nguy hiểm như tăng nhãn áp, bong võng mạc hay mù lòa. Cận thoái hóa có xu hướng tiến triển nhanh chóng và khó điều trị.
Cận thị là tình trạng khiến người bệnh không thể nhìn rõ các vật ở xa, nhưng nhìn rõ các vật ở gần.
2. Nguyên nhân dẫn đến cận thị
Nhiều yếu tố có thể làm tăng nguy cơ cận thị, như:
– Di truyền: Nếu bố mẹ hoặc người thân trong gia đình bị cận thị thì con sinh ra có khả năng cao bị cận thị. Cận thị thường bắt đầu từ t.uổi thanh thiếu niên và tiếp tục tiến triển đến đầu t.uổi 20.
– Hoạt động gần mắt: Nếu làm việc gần mắt nhiều, như đọc sách, viết, hay sử dụng máy tính thì nguy cơ cận thị sẽ tăng cao. Ngoài ra, những người bắt đầu học tập sớm hay tiếp xúc với hoạt động gần mắt từ khi còn nhỏ cũng có nguy cơ cận thị cao hơn.
– Thời gian ở ngoài trời: Những người ở trong nhà nhiều hơn và ít ra ngoài trời có nguy cơ cao bị cận thị. Thời gian hoạt động ngoài trời được cho là có tác dụng bảo vệ mắt khỏi cận thị, có thể do ánh sáng tự nhiên hay hoạt động vận động. Các nghiên cứu cho thấy t.rẻ e.m ở ngoài trời nhiều hơn ít bị cận thị hơn so với t.rẻ e.m ở trong nhà nhiều.
– Các yếu tố khác: Nguyên nhân mắc phải thường do quá trình học tập, làm việc và các thói quen sử dụng mắt không hợp lý như:
Không có sự phân phối hợp lý giữa nhìn gần và nhìn xa;
Thời gian nhìn gần quá nhiều khiến mắt phải điều tiết liên tục như: đọc sách, chơi điện tử, điện thoại, Ipad, xem ti vi, sử dụng vi tính không hợp lý;
Tư thế ngồi sai: cúi quá gần, điều kiện ánh sáng thiếu, kích thước bàn ghế không phù hợp…
3. Triệu chứng khi bị cận thị
Dưới đây là một số dấu hiệu nhận biết bị tật khúc xạ cận thị:
– Thị lực mờ: Đây là triệu chứng cơ bản và phổ biến nhất của cận thị. Người bệnh sẽ khó nhìn rõ các vật ở xa.
– Đau nhức đầu do mắt phải làm việc nhiều hơn để cố gắng, đau nhức có thể xảy ra sau khi làm việc gần mắt hay nhìn xa trong thời gian dài.
– Mỏi mắt, khó chịu, đau rát hay chảy nước mắt. Điều này lâu ngày sẽ dẫn đến khô mắt, viêm kết mạc hay giảm khả năng chống lại các tác nhân gây bệnh.
– Nháy mắt quá mức: Đây là một phản ứng tự nhiên của mắt để giữ ẩm và loại bỏ các chất bẩn. Nháy mắt quá mức có thể làm giảm tầm nhìn và gây khó chịu cho người bệnh.
– T.rẻ e.m hay dụi mắt.
Để chẩn đoán cận thị, người bệnh cần phải đi khám mắt ở các bệnh viện uy tín.
4. Chẩn đoán và điều trị cận thị
Để chẩn đoán cận thị, người bệnh cần phải đi khám mắt ở các bệnh viện uy tín. Đến đó các bác sĩ chuyên khoa sẽ tiến hành các bước như:
Kiểm tra thị lực bằng che một mắt và làm việc với mắt còn lại, sau đó đổi ngược lại để đọc các chữ cái hoặc ký hiệu có kích thước khác nhau trên một bảng.
Kiểm tra khúc xạ.
Kiểm tra sức khỏe mắt: Bác sĩ sẽ dùng ánh sáng và các thiết bị đặc biệt để kiểm tra phản ứng của đồng tử, chuyển động của mắt, tầm nhìn ngoại vi, áp suất trong mắt và tình trạng của giác mạc, đồng tử, ống kính và mi mắt.
Kiểm tra nội mắt: Bác sĩ sẽ sử dụng một ống kính có ánh sáng để kiểm tra tình trạng của võng mạc và dây thần kinh thị giác. Bác sĩ có thể nhỏ thuốc giãn tròng để có thể nhìn rõ hơn nội mắt. Sau khi nhỏ thuốc, mắt của người bệnh sẽ nhạy cảm với ánh sáng trong vài giờ nên sẽ cần đeo kính râm để bảo vệ mắt.
Các phương pháp để điều trị cận thị hiện nay bao gồm: Đeo kính có gọng. Kính áp tròng (lens). Kính áp tròng cho bạn tầm nhìn rộng hơn và tự nhiên hơn so với kính có gọng. Tuy nhiên, cần chú ý đến vệ sinh và bảo quản kính áp tròng để tránh n.hiễm t.rùng hay viêm mắt.
Phẫu thuật mắt (lasek, lasik, prk, smile…).
5. Biện pháp phòng ngừa cận thị
Cận thị tuy không quá nguy hiểm nhưng lại gây nhiều phiền toái trong cuộc sống và sinh hoạt. Do đó, cần chủ động chăm sóc, bảo vệ đôi mắt bằng cách thay đổi lối sống, thói quen sinh hoạt không lành mạnh.
Dưới đây là một số biện pháp phòng ngừa cận thị mà bạn có thể tham khảo và áp dụng:
– Dành thời gian ra ngoài trời: Nên dành ít nhất 2 tiếng mỗi ngày để ra ngoài trời, đặc biệt là khi còn nhỏ. Đừng quên đeo kính râm và bôi kem chống nắng để bảo vệ mắt và da.
– Nghỉ ngơi mắt khi làm việc gần mắt: Những người làm việc gần mắt nhiều, như đọc sách, viết, hay sử dụng máy tính, dân văn phòng sẽ có khả năng cao bị cận thị. Vì thế hãy nghỉ ngơi mắt sau mỗi 20 phút làm việc. Chú ý giữ khoảng cách an toàn giữa mắt và vật làm việc, khoảng 30-40 cm.
– Ăn uống lành mạnh: Nên ăn nhiều rau quả, đặc biệt là những loại giàu vitamin A, C và E. Bên cạnh đó, cần bổ sung axit béo omega-3. Những thực phẩm này có ở carot, cam, cá hồi, các loại hạt… như thế sẽ có thể giúp bảo vệ mắt khỏi các tổn thương và giảm thiểu nguy cơ cận thị.
– Nên đi khám mắt định kỳ 6 tháng/lần, nhất là với những người đã mắc các tật khúc xạ. Đừng để khi có những dấu hiệu nghiêm trọng mới tìm đến bác sĩ.
– Cải thiện môi trường học tập, làm việc đủ ánh sáng, điều chỉnh khoảng cách tầm 50-60cm khi đọc sách hoặc khi sử dụng các thiết bị điện tử.
– Với trẻ nhỏ, cần tập cho con ngồi học đúng tư thế, kiểm soát thời gian trẻ sử dụng thiết bị thông minh. Tư thế ngồi học thẳng lưng, hai chân khép để trên nền nhà, đầu cúi 10 – 15 độ. Bên cạnh thời gian học tập nên cho con tham gia các hoạt động ngoài trời.
– Không đọc sách trong điều kiện thiếu ánh sáng, khi đi tàu xe, khi nằm, khi quỳ.
Loại quả rẻ t.iền nhưng chứa kho dinh dưỡng, chăm ăn cơ thể nhận vô số lợi ích
Cà chua là thực phẩm rất quen thuộc, không chỉ bổ dưỡng mà còn đem tới những lợi ích bất ngờ cho sức khỏe.
Cà chua rất giàu chất dinh dưỡng như vitamin C, carotene và vitamin B. Hàm lượng khoáng chất của nó cũng có thể chiếm 0,6% tổng trọng lượng, chủ yếu là canxi và phốt pho, tiếp theo là kẽm và sắt.
Ăn cà chua đúng cách, cơ thể nhận được nhiều lợi ích. (Nguồn: Sohu)
Nhưng điều đáng tự hào nhất là chất lycopene chứa trong cà chua. Khả năng chống oxy hóa của nó gấp 3,2 lần so với beta carotene. Dưới đây là 5 lợi ích tiêu biểu bạn sẽ nhận được nếu thường xuyên ăn cà chua.
Bảo vệ mạch m.áu
Các nghiên cứu phát hiện ra rằng, ăn cà chua mỗi ngày có lợi cho việc giảm lipid peroxide huyết thanh và mức độ oxy hóa LDL. Các chất chống oxy hóa trong cà chua có thể giúp giảm nguy cơ mắc bệnh tim mạch.
Ngoài ra, việc thường xuyên tiêu thụ cà chua và các sản phẩm liên quan đến cà chua cũng có lợi trong việc giảm viêm và giảm nguy cơ hình thành huyết khối.
Giảm nguy cơ mắc một số bệnh ung thư
Chất lycopene trong cà chua không chỉ giúp loại bỏ độc tố và các chất có hại khác ra khỏi cơ thể, giảm tổn thương tế bào, mà còn chống lại các chất có hại biến tế bào bình thường thành tế bào ung thư.
Theo một nghiên cứu của Đại học Harvard, những người ăn 10 khẩu phần cà chua mỗi tuần có nguy cơ mắc ung thư tuyến t.iền liệt thấp hơn 45% so với những người ăn ít hơn 2 khẩu phần cà chua. Phụ nữ nồng độ lycopene cao trong cơ thể cũng ít có khả năng mắc ung thư cổ tử cung.
Các nghiên cứu khác cũng phát hiện ra rằng, việc bổ sung lycopene hợp lý trong chế độ ăn uống có thể ngăn ngừa hiệu quả các bệnh ung thư đường tiêu hóa như ung thư thực quản, ung thư ruột kết và ung thư dạ dày.
Bảo vệ da
Lycopene trong cà chua được mệnh danh là “kem chống nắng tự nhiên”, hỗ trợ chống lại tác hại của tia cực tím. Vì vậy, thường xuyên ăn cà chua là rất tốt cho cơ thể.
Bảo vệ mắt
Chức năng chống oxy hóa mạnh mẽ của lycopene có thể bảo vệ mắt khỏi stress oxy hóa, giúp ngăn ngừa hoặc trì hoãn bệnh đục thủy tinh thể và làm chậm sự phát triển của thoái hóa điểm vàng.
Giải rượu
Lycopene là chất “làm sạch” mạnh mẽ các gốc tự do, trong đó rượu tạo ra một số lượng lớn gốc tự do trong quá trình trao đổi chất. Vì vậy, ăn một ít cà chua trước khi uống rượu có thể giúp giảm tổn thương do rượu gây ra cho gan, ăn sau khi uống rượu có thể giúp giảm các triệu chứng như đau đầu và nôn mửa.